Bệnh mỡ máu là gì có nguy hiểm không?

Bệnh mỡ máu là gì có nguy hiểm không? Mỡ máu là căn bệnh liên quan mật thiết đến thói quen sinh hoạt hàng ngày , Bệnh thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu , Chúng ta có thể được bác sĩ chẩn đoán máu nhiễm mỡ sau khi có kết quả xét nghiệm máu. Vậy máu nhiễm mỡ là gì, nguyên nhân và cách điều trị như thế nào? Hãy đọc những thông tin dưới đây để hiểu thêm về bệnh máu nhiễm mỡ.

1. Bệnh mỡ máu là gì?

Rối loạn mỡ máu (hay còn gọi là máu nhiễm mỡ, rối loạn chuyển hóa lipid máu) là tình trạng chỉ số các thành phần mỡ trong máu vượt quá giới hạn cho phép do các nguyên nhân dẫn đến rối loạn chuyển hóa lipid. trong máu.

Bệnh mỡ máu

Bệnh mỡ máu

Các chỉ số bình thường của các thành phần mỡ trong máu:

  • Cholesterol toàn phần: <5,2 mmol / L.

  • LDL – Cholesterol: <3,3 mmol / L.

  • Triglycerid: <2,2 mmol / L.

  • HDL – Cholesterol:> 1,3 mmol / L.

Các chỉ số trên đều trong giới hạn bình thường, kết quả xét nghiệm cho thấy cholesterol toàn phần, LDL – cholesterol, Triglycerid càng cao chứng tỏ bạn đang có dấu hiệu của bệnh mỡ máu. Tùy theo mức độ tăng cao của các chất trên mà biểu hiện của bệnh nặng hay nhẹ. Trong khi đó, HDL – Cholesterol là cholesterol lành mạnh, giúp tăng đào thải LDL – Cholesterol (có hại cho sức khỏe), khi HDL – cholesterol tăng là một dấu hiệu tốt.

2. Nguyên nhân của bệnh mỡ máu

Bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó chủ yếu là do lối sống, ăn uống không hợp lý làm tổn hại đến sức khỏe và giảm hiệu quả chuyển hóa lipid trong máu.

Có thể điểm qua một số nguyên nhân lối sống gây máu nhiễm mỡ:

  • Ít vận động, thừa cân, béo phì.

  • Khói.

  • Uống bia.

  • Ăn thức ăn chứa nhiều chất béo, đặc biệt là mỡ động vật.

Ăn uống không đúng cách gây máu nhiễm mỡ

Ăn uống không đúng cách gây máu nhiễm mỡ

Một nguyên nhân quan trọng khác là do di truyền: đây là nguyên nhân liên quan đến vấn đề di truyền và đột biến. Điều này gây ra các vấn đề trong quá trình chuyển hóa cholesterol, đặc biệt là ở nhóm LDL.

Ngoài ra, các nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến quá trình tăng mỡ máu như biến chứng của các bệnh: tiểu đường, suy thận, suy gan, nhiễm trùng, hội chứng Cushing, viêm ruột….

Sử dụng thuốc tránh thai, thuốc lợi tiểu, thuốc an thần,… cũng có nguy cơ gây rối loạn chuyển hóa lipid, làm tăng lượng mỡ trong máu.

3. Các triệu chứng của tăng lipid máu

Bệnh mỡ máu thường không có hoặc ít triệu chứng ban đầu nên khó phát hiện và khiến người bệnh chủ quan. Các lipid xấu trong máu lâu ngày sẽ tích tụ trong mạch máu (nguy hiểm nhất là động mạch), tạo thành những mảng lớn hơn chèn ép dòng máu đi qua. Điều này làm cản trở quá trình lưu thông máu đến các cơ quan, gây ra các hiện tượng như đau đầu, tê bì chân tay, chóng mặt, mệt mỏi…

Đặc biệt khi các mảng xơ vữa lớn xuất hiện ở các mạch máu lớn ở tim, gan, thận, gây tắc nghẽn mạch máu có thể khiến các cơ quan này ngừng hoạt động, gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

4. Bệnh mỡ máu có điều trị được không và phương pháp là gì?

Do diễn biến chậm với các triệu chứng không rõ ràng nên việc phát hiện sớm căn bệnh này khá khó khăn. Vì vậy, đòi hỏi người bệnh phải thường xuyên quan tâm đến sức khỏe của mình và tiến hành xét nghiệm máu định kỳ. Việc phát hiện bệnh sớm sẽ giúp nâng cao tỷ lệ chữa khỏi bệnh và hạn chế những biến chứng nguy hiểm.

Tuy nhiên, chính vì sự khó khăn đó mà hầu hết các trường hợp bệnh đều được phát hiện khi bệnh nhân đã ở tình trạng nặng nên rất khó điều trị triệt để. Bệnh gây ra các biến chứng trên nhiều cơ quan khác nhau, lúc này ngoài việc điều trị để đưa mỡ trong máu về mức bình thường thì bạn còn phải điều trị các biến chứng xảy ra.

Các biến chứng này thường là: Xơ vữa động mạch, suy tim, xơ gan,… Lúc này việc điều trị rất mất thời gian và chi phí.

Xơ vữa động mạch: là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh mỡ máu, khi có dư thừa LDL – Cholesterol trong máu, chúng sẽ tích tụ và bám vào thành động mạch. Các LDL – Cholesterol này sẽ bắt giữ các LDL – Cholesterol khác và các thành phần khác trong máu như hồng cầu, tiểu cầu, tạo thành cục máu đông gây tắc nghẽn lòng động mạch. Hệ quả là máu lưu thông khó khăn khiến cơ quan nào nhận được máu ít hơn, ảnh hưởng đến chức năng của cơ quan đó. Đặc biệt khi các mảng xơ vữa xuất hiện ở tim và não sẽ làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong.

Các mảng xơ vữa gây hẹp động mạch

Các mảng xơ vữa gây hẹp động mạch

Phương pháp điều trị hiệu quả:

  • Ăn uống lành mạnh, ăn nhiều rau xanh, hạn chế thức ăn nhiều mỡ động vật.

  • Không hút thuốc, không uống rượu bia.

  • Tăng cường vận động cơ thể thường xuyên và đều đặn, đặc biệt là các bài tập giảm mỡ bụng.

  • Sống thoải mái, thư giãn, hạn chế căng thẳng.

  • Dùng thuốc để điều trị: trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị bệnh mỡ máu tuy nhiên mỗi loại thuốc lại phù hợp với cơ địa của mỗi người nên cần có chỉ định và kê đơn của bác sĩ. sử dụng các biện pháp thảo dược.

Lưu ý: Nên kết hợp tất cả các phương pháp với nhau để có hiệu quả tốt nhất. Khi kết quả điều trị thành công, các chỉ số mỡ máu trở về bình thường, bạn vẫn nên giữ những thói quen tốt trên vì bệnh dễ tái phát, hãy giữ lối sống khoa học và đi khám thường xuyên. để đo mỡ máu.

5. Nên ăn gì để kiểm soát mỡ máu?

Người bị bệnh ở bất kỳ mức độ nào cũng nên tuân thủ một chế độ ăn uống hợp lý có các thực phẩm sau:

  • Ăn rau xanh vì chúng ít cholesterol.

  • Ăn thịt nạc thăn, hạn chế ăn thịt mỡ và nội tạng động vật.

  • Ăn thực phẩm ít chất béo như cá, các loại đậu và trái cây tươi.

  • Nấm: nấm hương, nấm hương.

  • Gừng rất hữu ích trong việc giảm mỡ máu.

  • Trà sen hoặc các loại trà để thanh lọc cơ thể.

Rau xanh tốt cho người bệnh máu nhiễm mỡ

Rau xanh tốt cho người bệnh máu nhiễm mỡ

Thực phẩm tránh ăn quá nhiều:

  • Đồ chiên rán nhiều dầu mỡ.

  • Thức ăn chế biến sẵn.

  • Nội tạng động vật.

  • Ăn uống vô độ sẽ tốt hơn cho hoạt động của tim mạch.

Mỡ máu là căn bệnh tương đối phổ biến và liên quan mật thiết đến thói quen sinh hoạt hàng ngày. Để kiểm soát bệnh tốt nhất cần có lối sống khoa học trong ăn uống và luyện tập, đồng thời nên sử dụng một số loại thuốc có tác dụng kiểm soát mỡ máu.